Lỗ kim: là nơi xâu chỉ của kim, kích thước lỗ kim phụ thuộc và tỉ lệ thuận với kích thước thân kim.
Mũi kim: là phần xuyên qua nguyên liệu, tùy theo chủng loại vật liệu và chức năng công nghệ của máy mà mũi kim có hình dạng và kích thước khác nhau như dạng tròn, dạng nhọn, dạng ovan.
Mũi dạng tròn: phù hợp với vải dệt kim để khi kim đâm xuống không gây tổn thương cho vải.
Mũi kim nhọn: dùng để may cho vải dệt thoi vì vải dệt thoi là hai hệ sợi dọc ngang đan vuông góc với nhau với mũi kim nhọn dễ dàng tách sợi vải mà không gây đứt sợi.
Mũi dạng trám (ovan): dùng cho nguyên liệu da, giả da, cao su, vì loại nguyên liệu này có bề mặt đặc không có khe hở do đó mũi kim phải đục thủng nguyên liệu tạo thành các khe hở thích hợp để kim chỉ dễ dàng xuyên qua.
Ký hiệu kim máy gồm 2 phần:
+ Chủng loại kim: được ký hiệu bằng cụm chữ và số DB x 1
+ Chỉ số kim: là số biểu diễn đặc trưng cho kích thước đường kính của thân kim nói lên độ lớn của kim. Đây là thông số được tiêu chuẩn hóa sử dụng cho tất cả chủng loại kim, chỉ số kim được ghi trên đốc kim và không phụ thuộc vào bất kỳ chủng loại kim nào. chỉ số kim được ký hiệu bằng dấu # và một hoặc hai con số, chỉ số kim là để xác định đường kính thân kim. Hiện nay có hai hệ thống dùng ghi chỉ số thân kim là hệ quốc tế và hệ Anh.
Hệ quốc tế (dùng đơn vị mét): 1 đơn vị chỉ số kim = 1/100 = 0,01 mm - Đường kính thân kim = chỉ số kim x 0,01 - Hệ số này có chỉ số từ 50 trở lên.
Ví dụ: Kim có chỉ số # 90: đường kính thân kim là 90 x 0,01 = 0,9 mm
Hệ số Anh (dùng đơn vị inch, 1inch = 25,4 mm) 1 đơn vị chỉ số kim = 1/400 = 25,4/400 = 0,0635 mm - Hệ số này có chỉ số từ 6 - 20
VD: Kim có chỉ số kim là #14 thì đường kính thân kim = 14 x 0,0635 = 0,9mm
+ Theo nguyên liệu may: Nguyên liệu càng mỏng, chỉ số kim càng nhỏ. Nguyên liệu càng dày, chỉ số kim càng lớn. Nguyên liệu đanh cứng, chỉ số kim lớn.
+ Theo chỉ: Chỉ to, chỉ số kim lớn. Chỉ nhỏ, chỉ số kim nhỏ.
Cách lắp kim: Để đảm bảo an toàn lao động trước tiên cần phải tắt máy, dời chân khỏi bàn ga, xoay bánh đà để trụ kim lên đến vị trí cao nhất. Nới lỏng ốc bắt kim đặt kim vào vị trí trong trụ kim đẩy kim lên trên sao cho kịch hết đốc kim, rãnh dài trên thân kim nằm phía bên ngoài đầu máy hay bên tay trái người ngồi, sau đó vặn chặt ốc kim.
b) Thoi và suốt.
Suốt dùng để chứa chỉ dưới, được lắp vào thoi.
Thoi chứa suốt được lắp vào ổ chao trong ổ máy may. Trên thoi có bộ phận khóa để giữ suốt và me thoi có tác dụng ép lên chỉ suốt để tạo lực căng chỉ.
Để thực hiện may phải đánh chỉ vào suốt, lắp suốt vào thoi, lắp thoi suốt vào ổ máy.
Cuốn chỉ vào suốt.
Lắp suốt vào thoi: Đặt suốt vào thoi sao cho chiều quay của suốt khi tở chỉ ngược chiều nhau (Hình 4). Kéo chỉ qua khe thoi nằm dưới me thoi ra ngoài.
Lắp thoi suốt vào ổ máy: Tắt máy, đưa cần giật chỉ lên vị trí cao nhất dời chân khỏi bàn ga. Tay trái cầm khóa suốt, đưa thoi suốt vào ổ sao cho đầu bản lề thoi hướng về phía người ngồi may. Khi thoi suốt nằm trong ổ máy dùng ngón cái ấn vào khóa thoi có tiếng kêu tách là đúng vị trí. Nếu thoi suốt không nằm đúng vị trí trong ổ máy sẽ gây ra gẫy kim trong khi máy chạy.
Điều chỉnh sức căng của chỉ dưới
Để tạo ra mũi may đạt yêu cầu thì sức căng của chỉ trên và chỉ dưới phải cân bằng. Tuy nhiên thì nhiều em sinh viên vẫn chưa chú ý điều chỉnh sức căng của chỉ dưới. Cách thử sức căng của chỉ dưới: Lắp suốt vào thoi sau đó cầm sợi chỉ lên giật 2, 3 lần nếu thoi rơi xuống là đạt yêu cầu. Trường hợp thoi không rơi là do chỉ dưới chặt, trường hợp cầm chỉ lên suốt rơi tự do là chỉ quá lỏng.